Trích:
Nguyên văn bởi rubi
Câu hỏi của mình rất rõ ràg là "mỗi phương pháp tổ hợp chiết sau hãy cho mỗj pp một vi dụ về chjết-trắc quag; chjết-AAS;Chjết-cực phổ. Nêu ưu điểm của từng phương pháp so với ko chjết??"
|
Ví dụ ưh? Phương pháp tổ hợp cũng chẳng khác phương pháp "đơn" là mấy, muốn làm được pp tổ hợp chiết-trắc quang thì nguyên tố bạn cần nghiên cứu phải nghiên cứu được, tốt và chọn lọc bằng pp trắc quang; Tương tự với các pp tổ hợp khác.
Ví dụ cụ thể:
- PP tổ hợp chiết - trắc quang: Fe3+ có thể được nghiên cứu bằng phương pháp trắc quang với sự tạo phức đa phối tử Fe-PAR-SCN. Khi đó người ta đặt ra vấn đề, chúng ta có thể chiết phức này sang dung môi hữu cơ được không? Việc chiết nhằm 2 mục đích:
Tăng khả năng chọn lọc, độ nhạy của phương pháp và
làm giàu (Vì giá trị A sẽ tăng). Để nghiên cứu thì người ta thường dùng các hệ dung môi khác nhau và tiến hành khảo sát để tìm được hệ dung môi tối ưu. Các hệ dung môi thường dùng là ancol, xeton, CCl4, CHCl3... và hỗn hợp của chúng...
Sau khi chiết xong thì người ta cũng dùng phương pháp trắc quang để nghiên cứu.
- Với các pp khác cũng thế: Chiết - AAS (thường dùng với việc xác định As, Hg...) và pp chiết-điện hoá (thường dùng để xác định Cu, Zn, Pb...). Về nguyên tắc cũng như trên
Tóm lại các phương pháp tổ hợp, cụ thể là (chiết-pp khác), thì chiết chủ yếu làm 2 mục đích:
Tăng khả năng chọn lọc, độ nhạy của phương pháp và
làm giàu.
Ok? Có gì trao đổi thêm!